Nghị định số 92/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ quy định về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng (32 trang)
Theo Nghị định này, doanh nghiệp nếu kinh doanh vận tải hàng không phải đáp ứng điều kiện về vốn pháp định từ 300 tỷ – 1.300 tỷ đồng, tùy thuộc số lượng máy bay và tuyến khai thác nội địa hay quốc tế.
Nếu kinh doanh hàng không chung thì phải có mức vốn pháp định là 100 tỷ đồng
Đối với kinh doanh cảng hàng không phải có mức vốn tối thiểu 100 tỷ đồng (nếu là cảng nội địa), 200 tỷ đồng (nếu là cảng quốc tế).
Đối với kinh doanh dịch vụ hàng không thì mức vốn pháp định là 30 tỷ.
Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không, kinh doanh cảng hàng không hoặc dịch vụ hàng không mà có vốn đầu tư nước ngoài thì bên nước ngoài không được chiếm quá 30% vốn điều lệ.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016.
Nghị định này bãi bỏ:
a) Điều 5 đến Điều 19 Nghị định số 30/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013;
b) Điều 36, Điều 37, khoản 1 Điều 38, khoản 1, 2 Điều 39 Nghị định số 102/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015.
2. Dịch vụ xuất khẩu nếu gắn với việc bán hàng tại Việt Nam không được hưởng thuế GTGT 0%
Công văn số 44642/CT-HTr ngày 5/7/2016 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chính sách thuế GTGT (2 trang)
Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC, về nguyên tắc, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất GTGT 0% phải là dịch vụ tiêu dùng bên ngoài Việt Nam
Theo đó, trường hợp Công ty ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài để cung cấp dịch vụ tư vấn, chăm sóc khách hàng, nếu là tư vấn về sản phẩm dịch vụ ở nước ngoài và chăm sóc cho khách hàng ở nước ngoài thì các dịch vụ này được xem là dịch vụ xuất khẩu và được hưởng thuế suất GTGT 0%
Tuy nhiên, nếu dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp nước ngoài có gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam thì phải chịu thuế GTGT với thuế suất 10%, không được áp dụng thuế suất 0%.
3. Biểu mẫu mới về cấp phép thành lập Chi nhánh, VPĐD nước ngoài
Thông tư số 11/2016/TT-BCT ngày 5/7/2016 của Bộ Công thương quy định biểu mẫu thực hiện Nghị định số 07/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam (29 trang)
Thông tư này thay mới toàn bộ các biểu mẫu về cấp phép thành lập Chi nhánh, VPĐD nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm:
1. Đơn đề nghị cấp/cấp lại Giấy phép thành lập VPĐD (áp dụng cho trường hợp cấp lại theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 07/2016/NĐ-CP) (Mẫu MĐ-1);
2. Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập VPĐD (áp dụng cho trường hợp cấp lại theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 07/2016/NĐ-CP) (Mẫu MĐ-2);
3. Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện (Mẫu MĐ-3);
4. Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập VPĐD (Mẫu MĐ-4);
5. Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh (Mẫu MĐ-5);
6. Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Chi nhánh (Mẫu MĐ-6);
7. Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy phép thành lập Chi nhánh (Mẫu MĐ-7);
8. Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập Chi nhánh (Mẫu MĐ-8);
9. Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện (Mẫu GP-1);
10. Giấy phép thành lập Chi nhánh (Mẫu GP-2);
11. Thông báo chấm dứt hoạt động của VPĐD, Chi nhánh (Mẫu TB);
12. Báo cáo hoạt động của Văn phòng đại diện (Mẫu BC-1);
13. Báo cáo hoạt động của Chi nhánh (Mẫu BC-2);
Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 20/8/2016 và bãi bỏ Thông tư số 11/2006/TT-BTM ngày 29/9/2006.