Thông tư Liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tài chính – Bộ Tài nguyên Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất (24 trang)

Theo Điều 8 Thông tư này, giấy tờ để xác định các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp tùy từng trường hợp như sau:

– Đối với khoản được trừ là tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bao gồm: (i) Văn bản của người sử dụng đất đề nghị được khấu trừ tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; (ii) Hợp đồng hoặc giấy tờ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; (iii) Chứng từ thanh toán tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

– Đối với khoản được trừ là tiền ứng trước để thực hiện giải phóng mặt bằng, bao gồm: (i) Văn bản của người sử dụng đất đề nghị được trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; (ii) Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt; (iii) Quyết định phê duyệt quyết toán chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

– Đối với khoản được trừ là tiền mà người sử dụng đất đã nộp NSNN để hoàn trả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 77/2014/TT-BTC, bao gồm: (i) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu người sử dụng đất nộp NSNN để hoàn trả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng; (ii) Chứng từ nộp tiền vào NSNN

Thông tư liên tịch có hiệu lực thi hành kể từ ngày 8/8/2016 và thay thế Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/4/2005.

2. Hàng hóa xây dựng công trình cho DNCX: nhà thầu đứng ra nhập khẩu vẫn được miễn thuế

Công văn số 5832/TCHQ-TXNK ngày 23/6/2016 của Tổng cục Hải quan về chính sách thuế và thủ tục hải quan đối với hàng hóa của DNCX (2 trang)

Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 87/2010/NĐ-CP, hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan thuộc đối tượng miễn tính thuế nhập khẩu.

Theo đó, đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào DNCX để xây dựng công trình (nhà xưởng, văn phòng làm việc) thì được miễn tính thuế nhập khẩu, bao gồm cả trường hợp do nhà thầu tiến hành nhập khẩu.

Tuy nhiên, DNCX phải làm thủ tục đăng ký danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế trước khi nhập khẩu và nhà thầu chính, nhà thầu phụ được sử dụng danh mục này để làm thủ tục hải quan.

Về hồ sơ, thủ tục để nhà thầu nhập khẩu hàng hóa xây dựng công trình cho DNCX thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2, điểm c khoản 4 Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC. Theo đó, nhà thầu chính, nhà thầu phụ được đứng tên trên tờ khai để làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào DNCX, nơi mở tờ khai là Chi cục Hải quan quản lý DNCX.

Các nhà thầu không phải mở tờ khai tái xuất hàng hóa nhập khẩu vào DNCX nhưng sau khi bàn giao công trình phải báo cáo số lượng hàng hóa đã nhập khẩu cho cơ quan hải quan nơi quản lý DNCX theo mẫu số 18/NTXD-DNCX/GSQL ban hành tại Phụ lục V Thông tư 38/2015/TT-BTC.           

3. Điều kiện cấp phép người nước ngoài được nhập cảnh vào Khu kinh tế cửa khẩu

Thông tư Liên tịch số 03/2016/TTLT-BCA-BQP ngày 24/6/2016 của Bộ Công an – Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài và kiểm tra, kiểm soát, giám sát phương tiện vận tải hàng hóa nước ngoài vào, ra khu kinh tế cửa khẩu và cảng biển thuộc khu kinh tế (10 trang)

Theo Điều 3 Thông tư này, người nước ngoài chỉ được nhập cảnh vào Khu kinh tế cửa khẩu nếu không thuộc trường hợp “chưa cho nhập cảnh”, “tạm hoãn xuất cảnh” theo quy định tại Điều 21, 28 Luật xuất, nhập cảnh số 47/2014/QH13

Ngoài ra, người nước ngoài còn phải có một trong các giấy tờ sau:

a) Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hợp lệ còn thời hạn ít nhất 06 tháng;

b) Giấy thông hành biên giới hợp lệ và các giấy tờ hợp lệ khác theo quy định của pháp luật phù hợp với điều ước quốc tế giữa Việt Nam với các nước láng giềng còn thời hạn ít nhất 45 ngày.

Thời hạn được tạm trú tại Khu kinh tế cửa khẩu tối đa không quá 15 ngày.

Cơ sở lưu trú tại Khu kinh tế cửa khẩu có trách nhiệm khai báo tạm trú cho người nước ngoài tạm trú trong thời hạn 12 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú. Các địa điểm tiếp nhận khai báo gồm Công an xã, phường, thị trấn tại khu kinh tế cửa khẩu, Đồn Công an khu kinh tế cửa khẩu (Điều 7)

Thông tư liên tịch có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký./.