Thủ tục hải quan thu hồi hàng lỗi thông qua chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được quy định tại Công văn số 1465/GSQL-GQ2 ngày 31/10/2016 của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa Tạm nhập-Tái xuất để bảo hành, sửa chữa

Văn bản trả lời vướng mắc về điều kiện, thủ tục hải quan thu hồi hàng lỗi thông qua chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất để bảo hành, sửa chữa.

Theo đó, trường hợp DNCX giao cho Chi nhánh thu hồi số hàng hóa đã bán vào nội địa để bảo hành, sửa chữa thì phải đảm bảo các quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị định 187/2013/NĐ-CP .

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để bảo hành, sửa chữa thực hiện theo quy định tại Điều 47 và Điều 55 Nghị định 08/2015/NĐ-CP.

Điều 47 Nghị định 08/2015 quy định như sau:

“Điều 47. Thủ tục hải quan tái nhập đối với hàng hóa đã xuất khẩu

1. Các hình thức tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại (sau đây gọi tắt là tái nhập hàng trả lại) bao gồm:

a) Tái nhập hàng trả lại để sửa chữa, tái chế (gọi chung là tái chế) sau đó tái xuất;

b) Tái nhập hàng trả lại để tiêu thụ nội địa;

c) Tái nhập hàng trả lại để tiêu hủy tại Việt Nam (không áp dụng đối với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài);

d) Tái nhập hàng trả lại để tái xuất cho đối tác nước ngoài khác.

 

2. Hồ sơ hải quan:

a) Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu;

b) Chứng từ vận tải trong trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: nộp 01 bản chụp;

c) Văn bản của bên nước ngoài thông báo hàng bị trả lại hoặc văn bản của hãng tàu/đại lý hãng tàu thông báo không có người nhận hàng: nộp 01 bản chụp.

3. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này (trừ giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành).

4. Cơ quan hải quan không thu thuế đối với hàng hóa tái nhập quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu tại thời điểm làm thủ tục tái nhập người khai hải quan nộp đủ bộ hồ sơ không thu thuế theo quy định.

5. Đối với hàng hóa tái nhập để tái chế thì thời hạn tái chế do doanh nghiệp đăng ký với cơ quan hải quan nhưng không quá 275 ngày kể từ ngày tái nhập; Người khai hải quan chưa phải nộp thuế trong thời hạn tái chế, nếu quá thời hạn tái chế đã đăng ký mà chưa tái xuất thì thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.

6. Thủ tục tái xuất hàng đã tái chế thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này.

7. Xử lý hàng tái chế không tái xuất được:

a) Đối với sản phẩm tái chế là hàng gia công: Làm thủ tục hải quan để tiêu thụ nội địa hoặc tiêu hủy;

b) Đối với sản phẩm tái chế không phải là hàng gia công thì chuyển tiêu thụ nội địa như hàng hóa tái nhập để tiêu thụ nội địa.

8. Trường hợp hàng hóa tái nhập là sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; hàng hóa kinh doanh thuộc đối tượng được hoàn thuế nhập khẩu thì cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tái nhập phải thông báo cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hoàn thuế nhập khẩu biết (nếu là hai cơ quan hải quan khác nhau) về các trường hợp nêu tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 và trường hợp không tái xuất được quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này hoặc trường hợp nêu tại Khoản 7 Điều này hoặc trường hợp quá thời hạn nêu tại Khoản 5 Điều này để xử lý thuế theo quy định.”

Điều 55 Nghị định 08/2015 quy định như sau:

“Điều 55. Hàng hóa tạm nhập – tái xuất, tạm xuất – tái nhập để bảo hành, sửa chữa

1. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa tạm nhập – tái xuất:

a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành;

b) Chứng từ vận tải trong trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: 01 bản chụp;

c) Giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01 bản chính.

2. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa tạm xuất – tái nhập:

a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành;

b) Giấy phép xuất khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01 bản chính.

3. Địa điểm làm thủ tục hải quan: Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.

4. Thời hạn tạm nhập – tái xuất, tạm xuất – tái nhập: Thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với Chi cục Hải quan khi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất.

5. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này.”

Về chính sách miễn thuế XNK và không thu thuế GTGT đối với hàng hóa TN-TX, TX-TN để bảo hành, sửa chữa thực hiện theo khoản 2 Điều 13, Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Trên đây là thủ tục hải quan thu hồi hàng lỗi thông qua chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất, nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc nào, xin vui lòng liên hệ Lê Nguyễn để được hỗ trợ một cách tốt nhất.