HỎI:
Công ty tại Hà Lan hoạt động trong lĩnh vực may mặc muốn mở văn phòng đại diện của công ty tại Việt Nam thì cần xin phép ở đâu và hồ sơ gồm những gì?
ĐÁP:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Văn phòng luật sư Lê Nguyễn. Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:
I. Thẩm quyền cấp Giấy phép
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 07/2016/NĐ-CP: Thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài:
– Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thương nhân dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện việc cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện trong trường hợp việc thành lập Văn phòng đại diện chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
– Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (sau đây gọi chung là Ban quản lý) thực hiện việc cấp Giấy phép thành lập Vănphòng đại diện đặt trụ sở trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao trong trường hợp việc thành lập Văn phòng đại diện chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
II. Điều kiện và hồ sơ
Theo quy định tại Điều 7 và Điều 10 Nghị định 07/2016/NĐ-CP thì điều kiện và hồ sơ xin cấp phép thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài như sau:
– Để thành lập Văn phòng đại diện của Thương nhân nước ngoài tại Việt Nam thì thương nhân nước ngoài phải hoạt động ít nhất 01 năm kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký tại Hà Lan. Trong trường hợp Giấyđăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ.
– Ngoài điều kiện trên thì cần nộp các tài liệu sau để có được giấy phép này:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
+ Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài, được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận hoặc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam;
+ Văn bản của thương nhân nước ngoài cử/bổ nhiệm người đứng đầu Văn phòng đại diện, được dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam;
+ Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất, được dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam;
+ Bản sao hộ chiếu (nếu là người nước ngoài) của người đứng đầu Văn phòng đại diện, được dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc bản sao hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (nếu là người Việt Nam);
+ Bản sao biên bản ghi nhớ hoặc thỏa thuận thuê địa điểm hoặc bản sao tài liệu chứng minh thương nhân có quyền khai thác, sử dụng địa điểm để đặt trụ sở Văn phòng đại diện.
Nếu còn vướng mắc liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc cần hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác, Anh/chị vui lòng liên hệ Lê Nguyễn để được giải đáp.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn – Văn phòng luật sư Lê Nguyễn